Bại độc tán là một trong những bài thuốc suy giảm đề kháng, trị cảm mạo

Bại độc tán dùng cho những trường hợp chính khí (sức đề kháng của cơ thể) hư hại mà nhiễm phải tà khí (tác nhân bên ngoài) phong hàn thấp tý xâm nhập vào cơ thể, đồng thời là bài thuốc có trong cuốn “Tiểu nhi dược chứng trực quyết“. Thuốc giải biết có rất nhiều công dụng như: kháng khuẩn, ức chế virus, hạ nhiệt làm ra mồ hôi, giảm đau, có tác dụng đường huyết và tác dụng lợi tiểu. Điều trị bệnh thông qua sử dụng thuốc ích khí, hồi phục sức khỏe và hỗ trợ cơ thể chiến thắng bệnh tật. Cùng tìm hiểu bài viết dưới đây để hiểu hơn về bài thuốc này nhé!

Bệnh cảm mạo là gì?

Bệnh cảm mạo trong dân gian còn gọi là thương phong, mạo phong (cảm gió ); ngoại cảm, mạo hàn (cảm lạnh). Đây là tên gọi chung của các chứng sinh ra khi cơ thể nhiễm phải tà khí của bốn mùa trong năm gây nên; đặc biệt là khi thời tiết chuyển mùa hoặc khí hậu biến đổi đột ngột từ nóng sang lạnh và ngược lại. Lúc này, do sức đề kháng của cơ thể suy giảm; chính khí yếu  nên tà khí dễ dàng xâm nhập vào cơ thể mà sinh ra bệnh.

Trường hợp nhẹ, tà khí chỉ phạm phải da lông được gọi là cảm mạo. Trường hợp nặng, tà khí ăn sâu vào kinh lạc thì gọi là trúng phong hàn.

Bệnh cảm mạo
Bệnh cảm mạo trong dân gian còn gọi là thương phong, mạo phong (cảm gió )

Bệnh cảm mạo có khả năng tái phát cao; người bệnh có thể bị lại vào bất kì mùa nào trong năm; đặc biệt là mùa Đông Xuân khi thời tiết lạnh giá. Bệnh có thể gây ra  nhiều triệu chứng khó chịu ảnh hưởng lớn đến sinh hoạt cũng như lao động hàng ngày.

Bại độc tán thuộc nhóm “Ích khí giải biểu”

“Bại độc tán” thuộc nhóm “Ích khí giải biểu” có tác dụng hỗ trợ chính khí; chủ trị những bệnh nhân chính khí suy, mắc bệnh ngoại cảm phong hàn thấp có những triệu chứng: Sốt, sợ lạnh, không có mồ hôi; đầu gáy đau cứng, chân tay nhức mỏi, ngực đầy tức, mũi nghẹt; nói khàn, ho có đờm, rêu lưỡi trắng, mạch phù.

Các nghiên cứu khoa học hiện đại cho thấy: Điều trị bệnh thông qua sử dụng thuốc ích khí; giải biểu hỗ trợ cơ thể chiến thắng bệnh tật, hồi phục sức khoẻ. Thuốc giải biểu có rất nhiều công dụng như: Hạ nhiệt làm ra mồ hôi;công dụng kháng khuẩn, ức chế virus, có tác dụng hạ đường huyết; giảm đau và tác dụng lợi tiểu. Điều trị bệnh thông qua sử dụng thuốc ích khí giải biểu hỗ trợ cơ thể chiến thắng bệnh tật, hồi phục sức khoẻ.

Y học cổ truyền cho rằng: “ Yếu tố ngoại nhân” (tà khí gây bệnh) là điều kiện biến hóa. Yếu tố nội nhân (sức đề kháng) là căn cứ gốc rễ của sự biến hóa. Ngoại nhân thông qua nội nhân để xâm nhập vào cơ thể gây nên bệnh.

Bài thuốc bại độc tán chú trọng yếu tố nội nhân

Bài thuốc Bại độc tán chú trọng yếu tố nội nhân; sức đề kháng của cơ thể với nguyên tắc “phù chính khứ tà”. Vận dụng thuốc, dinh dưỡng, rèn luyện cơ thể; dưỡng sinh nhằm tăng cường thể chất nâng cao sức đề kháng cơ thể để tự nó trừ đuổi tà khí.

Thành phần bài thuốc như sau: Khương hoạt 40g, sài hồ 40g, độc hoạt 40g; tiền hồ 40g, phục linh 40g, xuyên khung 40g, cát cánh 40g; chỉ thực 40g, nhân sâm 40g, cam thảo 20g.

Cách dùng: Các vị sao giòn, tán thành bột, ngày uống 3 lần; mỗi lần 10g với nước sắc sinh khương, bạc hà. Trẻ em tùy theo tuổi mà có liều lượng phù hợp.

Công dụng: Phát hãn giải biểu, khu phong trừ thấp.

Ứng dụng: Chữa các chứng cảm mạo do phong hàn thấp tà…

Vị thuốc cát cánh
Vị thuốc cát cánh để khai phế trị cảm mạo

Phương giải bại độc tán

Phương giải: Chính khí và tà khí giao tranh với nhau ở cơ phu (da thịt) mà chính khí vốn đã bị hư, vì vậy phải ích khí, giải biểu, tán tà trừ thấp.

Trong bài: Khương hoạt, độc hoạt tân ôn để chữa phong hàn thấp tà ở cả trên và dưới cơ thể; sinh khương, bạc hà để phát tán phong hàn; chỉ thực để giáng khí; xuyên khung để hành huyết, khu phong; sài hồ để giải cơ; khương hoạt, độc hoạt để khu phong chỉ thống khu tà; cát cánh khai phế; tiền hồ khứ đờm; phục linh thẩm thấp, lợi phế khí, trừ đờm thấp, trị ho; cam thảo để ích khí, hòa trung; nhân sâm để bổ khí nhằm nâng cao chính khí giúp việc sơ tán ngoại tà.

Bài thuốc giúp nâng cao sức đề kháng của cơ thể, dùng cho những người vốn chính khí hư yếu bị cảm nhiễm ngoại tà. Dùng cho trẻ em, người cao tuổi, sản phụ, người mới ốm dậy, nguyên khí chưa đầy đủ, chưa hồi phục.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *